Hiện thị trường gỗ chia 2 loại gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp.sự khác biệt gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp rất rõ ràng.
1/ Nhóm gỗ tự nhiên:
– Gỗ tự nhiên là loại gỗ được khai thác trực tiếp từ những cây trồng lấy gỗ trong rừng tự nhiên hoặc từ những cây gỗ rừng trồng lấy nhựa như cao su, cây lấy tinh dầu, lấy quả có thân cứng chắc không bị hỏng trong thời gian thì được đưa vào sản xuất trực tiếp đồ nội thất không phải qua giai đoạn chế biến gỗ thành vật liệu khác.
Sản phẩm làm bằng gỗ tự nhiên là đẹp tự nhiên, ko qua chế biến, có kết cấu đồng chất, cứng cáp và chế tác được nhiều kiểu dáng. Ngoài ra, chất liệu gỗ thích hợp cho những vùng gần biển, vùng sông nước – hạn chế được sự ăn mòn, không bị ôxyt hoá.
Độ bền Gỗ tự nhiên với thời gian: gỗ tự nhiên là gỗ có tuổi thọ cao không bị hỏng trong môi trường ẩm ướt và rất bền trong môi trường khô giáo. Và mỗi loại gỗ tự nhiên có độ bền tuổi thọ khác nhau.
Hầu hết các loại gỗ tự nhiên đều có một tính chất có thể coi nó là một nhược điểm như co giãn, cong vênh, tùy từng loại gỗ sẽ có độ co giãn, cong vênh khác nhau, vì vậy để có thể sử dụng hiệu quả chất liệu gỗ tự nhiên chúng ta phải hiểu rõ các thuộc tính của từng loại gỗ.
Gỗ có 3 đặc điểm chủ yếu:
- Dẻo dai
- Giãn nở
- Liên kết chắc chắn
Trong thớ cây, tom gỗ bao giờ cũng kết hợp nước với xơ thân. Việc xử lý gỗ bao gồm 2 công đoạn chủ yếu là phơi thoát hơi nước trong than cây và tẩm sấy, trong 2 công đoạn này thì công đoạn tẩm sấy là quan trọng và cần thiết nhất, nó làm cho các thớ gỗ ổn định, liên kết với nhau tạo nên thế giằng. Khi tẩm sấy tính chất sinh học của gỗ thay đổi, gỗ sẽ trở lên dẻo dai, chắc, có thể chịu được sự va đập, uốn nắn trong việc tạo hình.
Vật liệu gỗ luôn gắn kết với kiến trúc và nội thất ngay từ ban đầu. Điều dễ nhận thấy nhất về ưu điểm của gỗ là tính thẩm mỹ mà cụ thể là vẻ đẹp tự nhiên của nó.
Một sản phẩm gỗ tự nhiên được cấu tạo bởi những sợi gỗ. Tom gỗ hình thành do giữa sợi gỗ có lỗ rỗng và chính tom gỗ này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố quan trọng nhất là độ ổn định của gỗ.
Dù biến thể nhưng gỗ lại mang những đặc tính mới, thể hiện thế mạnh và điểm yếu của chất liệu. Đôi khi nó mang ưu điểm ưa khí hậu nhiệt đới ẩm, có lợi thế bề mặt tự nhiên, có khả năng ứng dụng hoàn hảo trong các chức năng sử dụng. Và đặc biệt gỗ tự nhiên lại mang giá trị thẩm mỹ, hợp với văn hóa và quan niệm của người Việt Nam xưa nay. Nhưng không phải ưu điểm nào cũng cho hiệu quả sử dụng tốt. Dựa vào đặc tính của gỗ, người ta có thể lựa chọn dùng cho từng bối cảnh phù hợp.
Ở Việt Nam, điều kiện khí hậu nóng ẩm, hanh khô nên khả năng co giãn của gỗ thường xảy ra. Nó có thể bị nứt, mối mọt, cong vênh hoặc mục nát theo thời gian. Bởi vậy, việc bảo vệ và gìn giữ được những sản phẩm gỗ là công việc không đơn giản. Việc gia công không tốt sẽ làm phản tác dụng của gỗ. Khi gỗ bộc lộ những nhược điểm như nhạy cảm với thời tiết, biến dạng, cong vênh, co ngót hay nứt nẻ… thì cách khắc phục là gia công tốt, lựa chọn không gian sử dụng phù hợp với tính chất của gỗ.
Thực tế cho thấy, gỗ không kén màu sắc của không gian. Gỗ có thể kết hợp với mọi chất liệu từ thô sần, gai góc, đến bóng nhẵn. Đặc biệt, khi ứng dụng trong điều kiện đòi hỏi sự linh hoạt, gỗ sẵn sàng tồn tại trong những không gian có nhiều kiểu hình khối và phong cách khác nhau, cả hiện đại và truyền thống
Do vật liệu gỗ sử dụng tương đối dễ trong nhà nên phải tính đến liều lượng. Có nhiều trường hợp lạm dụng quá nhiều về gỗ làm sàn, ốp trên tường, ốp kín cả trần dẫn tới bức bí về màu sắc hoặc dùng vân gỗ một cách bừa bãi gây cảm giác khó chịu.
Điều cần thiết khi sử dụng là biết cân nhắc tỷ lệ giữa gạch, sắt, đá hoa, hay thảm vải, để tương ứng với diện tích gỗ trong một không gian kiến trúc. Để bảo quản tốt gỗ, cần tránh môi trường thời tiết quá khắc nghiệt, không thể để gỗ thường xuyên ngập trong nước, loại bỏ những vỏ ngoài những cây gỗ chưa được lọc hết để tránh mối mọt.
Điều cần thiết khi quyết định sử dụng gỗ là phải xác định rõ mục đích. Mỗi loại gỗ có ưu, nhược điểm khác nhau, và nếu được sử dụng hợp lý sẽ giúp tăng tuổi thọ. Đối với những loại gỗ có thể chịu được nước, nên ưu tiên sử dụng trong môi trường nước. Ngược lại, những loại gỗ cứng nên dùng ở nơi cần va đập ví dụ như cầu thang thường được làm bằng gỗ lim, sàn nhà gỗ tự nhiên thường được dùng gỗ căm xe…
Thông thường, gỗ mềm có thể sử dụng làm đồ gia dụng. Nhưng gỗ cứng phải được sử dụng làm cầu thang, sàn nhà, nơi thường chịu lực. Gỗ muốn dùng hợp lý, không chỉ ứng biến tùy theo chất liệu đi kèm, màu sắc chủ đạo, hay tỷ lệ tương quan, mà nó phải được tôn trọng theo phong cách kiến trúc của chính ngôi nhà.
Để kết hợp với nhiều loại vật liệu khác, người ta phải nắm được tính ổn định và biến dạng của gỗ, vì bên cạnh yêu cầu về màu sắc, gỗ còn phải có tính chất lý, hóa phù hợp với kết cấu, biến dạng, chịu lực của nó, để lựa chọn, thi công một cách hợp lý, hiệu quả trong công năng sử dụng.
2/ Nhóm gỗ công nghiệp:
Gỗ công nghiệp nói chung bao gồm 4 loại chủ yếu sau: MDF, Okal, Gỗ dán, Gỗ ghép, còn tên gọi mà mọi người hay dùng được dựa trên vật liệu phủ lên bề mặt của 1 trong nhưng loại gỗ trên. Vi dụ như bề mặt phủ Melamine thì gọi là gỗ Melamine (hay MFC), bề mặt phủ Veneer thì gọi là gỗ Veneer……
Vật liệu gỗ công nghiệp hiện rất được ưa chuộng vì nó có thể kết hợp được sự sang trọng ấm áp của gỗ truyền thống cùng tính bền bỉ với thời gian của sàn gạch. Tuy nhiên trong tâm lý người tiêu dùng, sàn gỗ công nghiệp là gì, sử dụng, lắp đặt như thế nào; quy trình bảo dưỡng sau lắp đặt và trong quá trình sử dụng vẫn đang là những thắc mắc với rất nhiều người.